MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ XỬ LÝ, THU HỒI GIẤY PHÉP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI, ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/6/2024

Thứ tư - 24/04/2024 13:50
MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI VỀ XỬ LÝ, THU HỒI GIẤY PHÉP TRONG HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH VẬN TẢI, ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/6/2024
Ngày 16/4/2024 Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Ngày 31/3/2014, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
LĨNH VỰC KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
So với Nghị định 10/2020/NĐ-CP, Nghị định 41/2024/NĐ-CP mới ban hành đã bổ sung thêm quy định đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh (GPKD) không thời hạn đối với các trường hợp sau:
- Không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời hạn từ 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp GPKD hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên;
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;
- Trong thời gian 1 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu cũng sẽ bị thu hồi GPKD không thời hạn.
  Ngoài ra, Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi đăng ký khai thác tuyến đối với nốt (tài) đang khai thác khi trong một tháng thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe của nốt (tài) đã đăng ký.
Quy định về nộp lại, cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu, biển hiệu xe
Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP quy định:
- Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.
- Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh chỉ cấp lại Giấy phép kinh doanh sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi.
- Trường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp lại Giấy phép kinh doanh sau thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi.
Tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP quy định:
- Khi cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe bị thu hồi.
- Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu theo theo đúng quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp phù hiệu, biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải.
- Trường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải chỉ cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu sau thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi;
- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi đơn vị kinh doanh vận tải có báo cáo và nộp lại phù hiệu, biển hiệu trong trường hợp không tiếp tục sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải;
- Sau khi đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu, Sở Giao thông vận tải gỡ thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình;
- Chưa giải quyết cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu nhưng không chấp hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi phù hiệu, biến hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải xin cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu với lý do bị mất thì trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu.
LĨNH VỰC ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Các trường hợp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi:
- Có hành vi gian lận để được tham dự tập huấn và kiểm tra để được Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;
- Cấp cho người không đủ một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Nghị định này;
- Do cơ quan hoặc người không có thẩm quyền cấp;
- Bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Cho cơ sở đào tạo khác thuê, mượn để sử dụng nhưng không tham gia giảng dạy; hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn để sử dụng.
Các trường hợp giấy phép xe tập lái bị thu hồi: 
- Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP;
- Bị tẩy xóa, sửa chữa;
- Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
- Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào tạo;
- Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;
- Xe tập lái có lắp đặt và sử dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành lái xe.
Các trường hợp thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô:
- Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
- Không triển khai hoạt động đào tạo lái xe ô tô sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
- Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
- Giấy phép được cấp không đúng với thẩm quyền;
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;
- Cho thuê, mượn giấy phép.
- Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe sau thời hạn 24 tháng liên tục kể từ ngày có văn bản thông báo tạm dừng hoạt động mà không đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô;
- Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe trong thời gian 24 tháng liên tục;
Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
- Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
- Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
- Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
- Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
- Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019).”
  Ngoài ra, theo Điều khoản chuyển tiếp tại Điều 4 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP quy định:
  - Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
  - Cơ sở đào tạo lái xe ô tô thực hiện trang bị thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên trên xe tập lái trên sân tập lái kể từ ngày Quy chuẩn thay thế Quy chuẩn QCVN 105:2020/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe) có hiệu lực thi hành.
  - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đã được Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận để xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP.
 Nghị định số số 41/2024/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT của  Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2024 (gửi đính kèm).
 

Tác giả bài viết: Phạm Đình Tiên - Phòng QLVT

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 4 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

78/KL-TTr

Kết luận thanh tra Việc chấp hành các quy định về đào tạo, sát hạch lái xe tại Trường Cao đẳng Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ

lượt xem: 189 | lượt tải:119

1005/SGTVT-VP

Về việc sử dụng tiết kiệm điện

lượt xem: 224 | lượt tải:72

179/SGTVT-VT

V/v chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

lượt xem: 354 | lượt tải:199

751/QĐ-SGTVT

Về việc xử lý thu hồi phù hiệu phương tiện vi phạm tốc độ thông qua dữ liệu trích xuất từ Hệ thống thiết bị giám sát hành trình

lượt xem: 413 | lượt tải:147

2291/SGTVT-VT

V/v đăng tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh

lượt xem: 515 | lượt tải:0
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập32
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm31
  • Hôm nay2,453
  • Tháng hiện tại77,832
  • Tổng lượt truy cập8,029,109
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây