Quy định về thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
Thứ tư - 30/10/2019 01:21
Ngày 15/10/2019, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT gồm 7 chương 31 điều, quy định về thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (GCNKNCM) và chứng chỉ chuyên môn (CCCM), Điều 4 phân loại các hạng thuyền trưởng và máy trưởng, chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ, chứng chỉ chuyên môn đặc biệt. Điều 5, Điều 6 quy định điều kiện chung và điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra để được cấp GCN, CC các loại/hạng. Về thẩm quyền tổ chức thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM, Điều 7 quy định cụ thể: “1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: a) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng từ hạng nhì trở lên trong phạm vi toàn quốc và GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư trở lên, máy trưởng từ hạng ba trở lên đối với cơ sở đào tạo trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; b) Quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi CCCM đặc biệt. 2. Sở Giao thông vận tải: a) Tổ chức thi, ra quyết định công nhận kết quả thi, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, hạng tư và GCNKNCM máy trưởng hạng ba; b) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản (đối với địa phương chưa có cơ sở đào tạo). 3. Cơ sở đào tạo đủ điều kiện theo quy định: a) Tổ chức kiểm tra, ra quyết định công nhận kết quả kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản; b) Tổ chức kiểm tra CCCM đặc biệt. 4. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp GCNKNCM, CCCM thì cơ quan đó thực hiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Khi cấp lại GCNKNCM, CCCM thì cơ quan có thẩm quyền phải hủy bản chính GCNKNCM, CCCM bằng hình thức cắt góc." Từ Điều 8 đến Điều 13, Thông tư quy định về các nội dung: tổ chức lớp học; tổ chức thi; hồi đồng thi, kiểm tra; ban coi thi, kiểm tra; các môn thi, hình thức và thời gian thi, kiểm tra. Điều 18, Điều 19 quy định về hồ sơ và trình tự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM. Chương VI, từ Điều 21 đến Điều 26, Thông tư quy định về tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra; nội dung tập huấn, kiểm tra; xử lý vi phạm trong coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra. Đối với chế độ báo cáo, Điều 27 quy định vào ngày 20 hàng tháng, các cơ sở đào tạo báo cáo Sở GTVT kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ chuyên môn; vào ngày 25 hàng tháng, các Sở GTVT báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM; đồng thời cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện theo phạm vi trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu. Về tổ chức thực hiện, Điều 29 quy định cụ thể như sau: “1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện Thông tư này; b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trong phạm vi cả nước; c) In, phát hành và quản lý thống nhất việc sử dụng phôi GCNKNCM, CCCM trong phạm vi toàn quốc; d) Xây dựng nội dung tập huấn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra; đ) Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án theo nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; xây dựng mẫu giấy thi, kiểm tra; e) Đăng tải danh sách người đã hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ coi thi, chấm thi, coi kiểm tra, chấm kiểm tra đạt yêu cầu tương ứng với từng ngành, loại, hạng trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và dựa vào sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý trong công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. 2. Sở Giao thông vận tải: a) Tổ chức thực hiện Thông tư này; b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải cấp phép và quản lý; c) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; 3. Cơ sở đào tạo: a) Chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này; b) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020. Bãi bỏ Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT ngày 24/10/2014 và Thông tư số 02/2017/TT-BGTVT ngày 20/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Chi tiết nội dung củaThông tư được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.