Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh

Thứ ba - 12/01/2021 15:51
Thực hiện Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND ngày 06/12/2020 của HĐND tỉnh về Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 94/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020; theo đó, phạm vi và cơ chế hỗ trợ của chương trình như sau:
Ảnh minh họa bê tông nông thôn
Ảnh minh họa bê tông nông thôn
I. Về phạm vi chương trình:
- Bê tông hoá hệ thống đường giao thông nông thôn (GTNT) bao gồm: Đường xã (đường từ trung tâm xã xuống thôn, liên xã, trục chính xã); đường liên thôn; đường ngõ xóm; đường trục chính nội đồng và các trường hợp: tuyến đường trên địa bàn các phường thuộc thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và các thị trấn trên địa bàn tỉnh có chiều rộng hiện tại nhỏ hơn 4m nhưng không thể mở rộng đường theo quy mô tối thiểu do dân cư sinh sống hai bên tuyến khá dày.
- Các tuyến đường GTNT bị hư hỏng được xem xét hỗ trợ xi măng để sửa chữa, mở rộng, gồm: Hệ thống đường bê tông GTNT bao gồm: Đường huyện, đường xã (đường từ trung tâm xã xuống thôn, liên xã, trục chính xã), đường liên thôn, đường ngõ xóm và đường trục chính nội đồng đã được khai thác tối thiểu 08 năm đạt quy mô đường loại A, loại B bị hư hỏng, xuống cấp.
II. Về cơ chế hỗ trợ:
1. Bê tông hoá GTNT:
a) Ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ toàn bộ lượng xi măng đến công trình để xây dựng đường GTNT, với định mức:
TT Loại đường Thông số kỹ thuật Định mức hỗ trợ
Xi măng/1Km (T)
Bn (m) Bm (m) dày (cm) Mác BTXM đá 2x4
1 A 6,0 3,5 20 250 220
2 B 5,0 3,0 18 250 170
3 C 4,0 2,5 16 200 110
4 D 3,0 2,0 16 200 90
- Đối với đường xã, trục chính xã với quy mô loại A, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 250 triệu đồng/Km đường.
- Đối với các tuyến đường GTNT từ trung tâm xã đến các làng, thôn, bản ở các xã có đồng bào dân tộc thiểu số, địa hình bị chia cắt, phức tạp thuộc các huyện miền núi của tỉnh, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm, cụ thể: Đối với quy mô loại A là 290 triệu đồng/Km đường; loại B là 380 triệu đồng/Km đường; loại C là 300 triệu đồng/Km đường; loại D là 245 triệu đồng/Km đường.
b) Phần kinh phí còn lại: Các địa phương tự cân đối từ các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng hoàn thành công trình.
2. Sửa chữa, mở rộng các tuyến đường GTNT bị hư hỏng:
a) Ngân sách tỉnh: Hỗ trợ toàn bộ lượng xi măng đến chân công trình để sửa chữa, mở rộng các tuyến đường GTNT, cụ thể như sau:
- Đối với các tuyến đường huyện: Sửa chữa, mở rộng đạt bề rộng mặt đường Bm=5,5m, chiều dày 22cm, mác bê tông đạt 300 daN/cm2, đá 2x4.
+ Đối với các đoạn tuyến bị hư hỏng hoàn toàn mặt đường: Định mức xi măng sử dụng 440 tấn/1Km đường.
+ Đối với các đoạn tuyến đầu tư mở rộng kết hợp mặt đường cũ (Bm cũ = 3,0m) còn tốt tận dụng: Định mức xi măng sử dụng 200 tấn/1Km đường.
+ Đối với các đoạn tuyến đầu tư mở rộng kết hợp mặt đường cũ (Bm cũ = 3,5m) còn tốt tận dụng: Định mức xi măng sử dụng 160 tấn/1Km đường.
- Đối với các tuyến đường xã (đường từ trung tâm xã xuống thôn, liên xã, trục chính xã): Sửa chữa, mở rộng đạt bề rộng mặt đường tối đa Bm=5,5m, chiều dày 20cm, mác bê tông đạt 300 daN/cm2, đá 2x4.
+ Đối với các đoạn tuyến bị hư hỏng hoàn toàn mặt đường: Định mức xi măng sử dụng 400 tấn xi măng/1Km đường.
+ Đối với các đoạn tuyến đầu tư mở rộng kết hợp mặt đường cũ (Bm cũ = 3,0m) còn tốt tận dụng: Định mức xi măng sử dụng 185 tấn/1Km đường.
+ Đối với các đoạn tuyến đầu tư mở rộng kết hợp mặt đường cũ (Bm cũ = 3,5m) còn tốt tận dụng: Định mức xi măng sử dụng 145 tấn/1Km đường.
- Đối với các tuyến đường GTNT còn lại:
+ Đối với các đoạn tuyến đạt quy mô loại A, bề rộng mặt đường Bm=3,5m  bị hư hỏng hoàn toàn, sửa chữa mặt đường bị hư hỏng đạt mác bê tông 250 daN/cm2, đá 2x4, chiều dày 20cm; định mức xi măng sử dụng 220 tấn/1Km đường.
+ Đối với các đoạn tuyến đạt quy mô loại B, bề rộng mặt đường Bm=3,0m bị hư hỏng hoàn toàn, sửa chữa mặt đường bị hư hỏng đạt mác bê tông 250 daN/cm2, đá 2x4, chiều dày 18cm; định mức xi măng sử dụng 170 tấn/1Km đường.
b) Phần kinh phí còn lại: Các địa phương tự cân đối từ các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng hoàn thành công trình.
III. Về hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2021 và thay thế các Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015, Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019, Quyết định số 72/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh.
Chi tiết các nội dung của Quyết số 94/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Bình Định và của Sở Giao thông vận tải Bình Định.

Tác giả bài viết: Diệp Thanh Tùng - QLGT

Tổng số điểm của bài viết là: 6 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 3 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

78/KL-TTr

Kết luận thanh tra Việc chấp hành các quy định về đào tạo, sát hạch lái xe tại Trường Cao đẳng Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ

lượt xem: 190 | lượt tải:120

1005/SGTVT-VP

Về việc sử dụng tiết kiệm điện

lượt xem: 225 | lượt tải:72

179/SGTVT-VT

V/v chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

lượt xem: 355 | lượt tải:201

751/QĐ-SGTVT

Về việc xử lý thu hồi phù hiệu phương tiện vi phạm tốc độ thông qua dữ liệu trích xuất từ Hệ thống thiết bị giám sát hành trình

lượt xem: 414 | lượt tải:147

2291/SGTVT-VT

V/v đăng tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh

lượt xem: 516 | lượt tải:0
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập49
  • Thành viên online1
  • Khách viếng thăm48
  • Hôm nay3,201
  • Tháng hiện tại78,580
  • Tổng lượt truy cập8,029,857
Liên kết Web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây